Nhà văn nhà thơ Việt Nam với những tác phẩm nổi tiếng nhất luôn được đông đảo bạn đọc quan tâm và còn được thế giới biết.
Các tác phẩm của các nhà thơ này đề cập đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống, những vấn đề của xã hội đương thời, những rung động của đời sống riêng tư. Vì vậy chúng tôi sẽ gửi đến bạn danh sách các nhà thơ Việt Nam nổi tiếng nhất để bạn tham khảo những bài thơ hay để đời của họ.
Sau đây là 100 nhà văn - nhà thơ tiêu biểu được thế giới biết đến :
1. A Khuê – Hoàng Văn Phúc
A Khuê (1948 – 13 tháng 8 năm 2009) tên thật Hoàng Văn Phúc là một nhà thơ, nhạc sĩ của Việt Nam. Ông quê ở Tứ Kỳ, Hải Dương.
A Khuê sinh ra trong gia đình truyền thống nghệ thuật. Cha ông là danh vĩ cầm Hoàng Liêu. Anh trai ông là nhạc sĩ Hoàng Lương. Từ nhỏ cha ông đã bắt ông học chơi vĩ cầm một thời gian. Thời thanh niên có lúc đi chơi nhạc kiếm tiền.
Năm lên 6, sống cùng gia đình ở Quảng Ngãi.
12 năm tiếp theo sống ở Đà Nẵng rồi về Đồng Nai.
Lập gia đình và 14 năm làm ruộng ở Sóc Trăng.
8 năm quay lại sống ở Đồng Nai.
Từ 1998 ông sinh sống cùng vợ con ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cho đến lúc qua đời.
A Khuê cũng chính là nghệ danh mà nhà thơ đặt theo tên của một người con gái ông yêu khi ông 15 tuổi
Các tác phẩm của A Khuê :
Ông có hơn ngàn bài thơ.Hai tập thơ nổi tiếng nhất của ông là:
- Lùa bò trong sương
- Vàng bay
Bài thơ nổi tiếng nhất của ông đã được nhạc sĩ Trần Quang Lộc phổ thành nhạc đó là bài Về đây nghe em: Về đây nghe em! Về đây mặc áo the đi guốc mộc, kể chuyện tình bằng lời ca dao…
Ông có hơn 300 ca khúc. Các ca khúc nổi tiếng là:
- Tình thiên thu
- Nhánh hoa xưa (thơ Trương Đình Tuấn)
- Bóng gương (thơ Thái Thanh Nguyên)
- Album Mặt trời đã lên (cùng nhạc sĩ Bạch Cung Thạnh)
2. An Nam tiến phụng sứ
An Nam tiến phụng sứ chính là một sư thần nhà Trần được cử sang đi cống tiến
nhà Nguyên.
5 bài thơ của tác giả này được đề ở trạm dịch Quế Lâm và được Lê Tắc tuyển chép
trong quyển 18 của An Nam chí lược với tiêu đề sách là “An Nam danh nhân thi”
thuộc phần thơ của các danh nhân nhà Trần.
Hiện chưa có thông tin đầy đủ về tác giả này.
5 bài thơ đề ở trạm dịch Quế Lâm được Lê Tắc chép trong quyển 18 của bộ sách sử “An Nam Chí Lược” có tiêu đề là “An Nam danh nhân thi” đây là phần thơ của các vua quan triều Trần.
題桂林驛其一
楊柳長亭又短亭
春風吹旆著江城
無人相識客對客
有事可知情度情
千里鄉心蝴蝶夢
一船行色鷓鴣聲
不知擁節明朝去
又是煙波幾日程
Đề Quế Lâm dịch kỳ 1
Dương liễu trường đình hựu đoản đình,
Xuân phong xuy bái trước Giang Thành.
Vô nhân tương thức khách đối khách,
Hữu sự khả tri tình độ tình.
Thiên lý hương tâm hồ điệp mộng,
Nhất thuyền hành sắc giá cô thanh.
Bất tri ủng tiết minh triêu khứ,
Hựu thị yên ba kỷ nhật trình.
題桂林驛其二
夏日江城氣蘊隆,
使華期限苦匆匆。
萬程去路馬嘶外,
一掬歸心蝶夢中。
在我有懷深感慨,
彼天無語問窮通。
平生不作錐囊計,
慚愧尋常五尺童。
Đề Quế Lâm dịch kỳ 2
Hạ nhật Giang Thành khí uẩn long,
Sứ hoa kỳ hạn khổ thông thông.
Vạn trình khứ lộ mã tê ngoại,
Nhất cúc quy tâm điệp mộng trung.
Tại ngã hữu hoài thâm cảm khái,
Bỉ thiên vô ngữ vấn cùng thông.
Bình sinh bất tác chuỳ nang kế,
Tàm quý tầm thường ngũ xích đồng.
題桂林驛其三
逆旅蕭蕭夜籟沉,
芭蕉葉上動秋心。
一鞭馬影隨風遠,
故國梅花入夢深。
客裏月明偏識麵,
天涯斷雁少知音。
淩雲未遂平生誌,
擊節不勝時朗吟。
Đề Quế Lâm dịch kỳ 3
Nghịch lữ tiêu tiêu dạ lại trầm,
Ba tiêu diệp thượng động thu tâm.
Nhất tiên mã ảnh tuỳ phong viễn,
Cố quốc mai hoa nhập mộng thâm.
Khách lý nguyệt minh thiên thức miến,
Thiên nhai đoạn nhạn thiểu tri âm.
Lăng vân vị toại bình sinh chí,
Kích tiết bất thăng thì lãng ngâm.
題桂林驛其四
十日蒸雲似桂林,
薰風何處不披襟。
樹蟬爭響客懷苦,
庭菊未開秋夢深。
醉裏乾坤新使節,
吟邊山水舊知音。
無端夜半空階雨,
滴碎鄉關萬里心。
Đề Quế Lâm dịch kỳ 4
Thập nhật chưng vân tự Quế Lâm,
Huân phong hà xứ bất phi khâm.
Thụ thiền tranh hưởng khách hoài khổ,
Đình cúc vị khai thu mộng thâm.
Tuý lý càn khôn tân sứ tiết,
Ngâm biên sơn thuỷ cựu tri âm.
Vô đoan dạ bán không giai vũ,
Chích toái hương quan vạn lý tâm.
An Nam tiến phụng sứ thơ hay
題桂林驛其五
踏盡崔嵬路幾千,
停車逆旅自年年。
安危非我所能及,
語默隨人深可憐。
澆破鄉心桑落酒,
吟消客恨草堂篇。
自憐補國無絲發,
兩度春風馬一鞭。
Đề Quế Lâm dịch kỳ 5
Đạp tận thôi ngôi lộ kỷ thiên,
Đình xa nghịch lữ tự niên niên.
An nguy phi ngã sở năng cập,
Ngữ mặc tuỳ nhân thâm khả liên.
Kiêu phá hương tâm tang lạc tửu,
Ngâm tiêu khách hận thảo đường thiên.
Tự liên bổ quốc vô ty phát,
Lưỡng độ xuân phong mã nhất tiên.
Trên đây là 5 bài thơ chi tiết được đề ở trạm dịch Quế Lâm được Lê Tắc chép lại trong quyển “An Nam chí lược” nằm ở quyển số 18, phần thơ của nhà Trần.
Các tác phẩm của An Nam tiến phụng sứ :
thivien.net/An-Nam-tiến-phụng-sứ/Đề-Quế-Lâm-dịch-kỳ-2/
3. Anh Chi – Lê Văn Sen
Anh Chi còn được biết đến với tên thật là Lê Văn Sen. Ông sinh năm 1947 tại
Ngọc Trạo, Thanh Hóa và ông còn có một tên thật khác là Lưu Thuật Anh
Thể loại sáng tác: thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết.
Các tác phẩm của Lê Văn Sen:
– Tôi yêu (1972)
– Điệu lý riêng riêng (1979)
– Thành lời tôi hát (1984)
– Cây xương rồng khô khan (1995)
– Câu chuyện buồm nhỏ (1982)
– Nước mắt dành cho thiên nga (1989)
– Bể khổ (1990)
4. Anh Ngọc – Nguyễn Đức Ngọc
Nhà thơ Anh Ngọc tên thật là Nguyễn Đức Ngọc, ông sinh năm 1943 tại Nghi Lộc, Nghệ An.
Bút danh khác còn có Ly Sơn.
Thể loại sáng tác: thơ, dịch, truyện ký.
1964-1972 dạy trường Trung cấp và Đại học Thương nghiệp, 1971-1973 là lính
thông tin ở mặt trận Quảng Trị, 1973-1979 là phóng viên báo Quân đội nhân dân,
từ năm 1979 là biên tập viên, cán bộ sáng tác tạp chí Văn nghệ quân đội.
Hội viên Hội nhà văn Việt Nam (1980).
Thơ Nguyễn Đức Ngọc :
- Ngàn dặm và một bước
- Sông Mê Kông bốn mặt
- Điệp khúc vô danh
- Thơ tình rút từ nhật ký
- Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi
- Tập thơ Hương đất màu cờ (1977) :
Bức tranh trên đỉnh dốc
Cao điểm
Cây xấu hổ
Cỏ may
Gặp gỡ Sài Gòn
Gặp lại
Góc vườn vui
Khoảng đất dưới võng
Khúc khải hoàn của đất đai
Lúa chiêm ở Cùa
Mùa mưa anh sẽ về
Mưa trên mái tôn
Sài Gòn đêm giao hưởng
Sông Côn Đảo
Thơ vui tặng con
Thước ngắm một
Tiếng mía quê ta
Năm nay thăm vườn Bác
- Tập thơ Mạnh hơn tuyệt vọng
Anh còn gì
Chạy trốn dưới gầm trời
Chiếc bình đã vỡ
Có lẽ nào anh lại sợ tình yêu
Đùa tặng một cô gái không mấy chính chuyên
Em đã đi về phía cuối trời chiều
Em đã trao anh không phải tình yêu
Giá như...
Là nhà thơ...
Lặng lẽ lắc đầu
Mặt trời đã lặn
Người hát rong của thế kỷ XX
Nhạc Trịnh1
Tạ ơn
Tâm hồn anh
Tình khúc 2000
Tôi đang sống như một nàng chinh phụ
Tuyệt vọng màu gì
Ví von từ Euro 2000
Với nỗi đau này anh tồn tại
- Tập thơ Sông núi trên vai (1995) :
Chương 1
Tạo hình
Chương 2
Gọi tên
Chương 3
Đi đến những bài ca
Dốc Ba Cô
Bài ca về những đôi vai
Người kể chuyện dòng sông
Bài ca vầng trăng và chiếc dép
Hương lá
Bài ca lợp nhà
Những cô gái xe thồ
Bài ca đêm vượt lộ
Lời một cô gái ra dân
Bài ca những cô gái sống tuổi ba mươi trong rừng
Chương 4
Sợi chỉ
Bài ca những người đào huyệt
Sợi chỉ (tiếp)
Bài ca ru người nằm xuống
Chương 5
Tiếng gọi
Bài ca mùa mưa anh sẽ về
Tiếng trả lời
Truyện ký Nguyễn Đức Ngọc :
- Ba cuộc đời một trái bóng
Dịch :
- Độc thoại của Marilyn Monroe (thơ Nga nhiều tác giả)
- Những kẻ tủi nhục (Fedor Dostoievski)
Ánh mắt
Bên lở bên bồi
Cho một người1
Chuyện nhỏ trong rừng
Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi
Mỵ Châu3
Thị Màu
Trở lại sư đoàn
Vị tướng già
Thơ dịch tác giả khác
Aleksandr Tvardovsky (Nga)
Giờ điểm hoà bình
Aleksey Nedogonov (Nga)
Những đêm không ngủ • Бессонница
Andrey Voznhesenski (Nga)
“Những bà mẹ mồ côi” • “Матери сиротеют”
“Tôi - là cả một gia đình” • “Я – семья”
Bài thơ bóng đá • Футбольное
Đêm • Ночь
Gôia
Mẹ nói • Говорит мама
Năm mới ở Rôm • Новый год В Риме
Người đàn bà dạo tháng tám • Женщина в августе
Quạ, từng bầy quạ • “Вороны, вороны”
Boris Kostrov (Nga)
Mặt trời của lính • Солдатское солнышко - месяц
Digioghin Txedev (Mông Cổ)
Chỉ một lời thôi
Eduardas Mieželaitis (Litva)
Cái hôn
Evghenhi Evtushenko (Nga)
“Người Nga có muốn chiến tranh không?” • “Хотят ли русские войны?”
Bên kia tường có tiếng đùa cười • Смеялись люди за стеной
Thư gửi Konstantin Mikhailovich Simonov
Ivan Skála (Séc)
Bàn tay người Séc
Buổi tối mùa thu
Karel Bošek (Séc)
Một bài thơ
Thơ cho ngôi nhà ruột thịt
Miroslav Florian (Séc)
Những người lính hồng quân
Natan Zlotnikov (Nga)
Bài ca về sự nhìn thấy
Sergei Yesenin (Nga)
“Thôi chào nhé, bạn ơi, chào nhé” • “До свиданья, друг мой, до свиданья”
Bạch dương • Березка
Những gì đã trôi qua - chẳng trở lại bao giờ • Что прошло - не вернуть
Thư gửi mẹ • Письмо к матери
Vadim Shefner (Nga)
Những con người tội lỗi
Vladimir Karpeko (Nga)
Ngày 2-5-1945 ở Berlin • мая 1945 года в Берлине1
5. Nhà thơ nữ Việt Nam - Anh Thơ – Vương Kiều Ân
Anh Thơ (25 tháng 1 năm 1921 - 14 tháng 3 năm 2005), tên thật là Vương Kiều Ân (Vuơng là họ cha, Kiều họ mẹ), các bút danh khác: Hồng Anh, Tuyết Anh, Hồng Minh - đầu tiên bà sử dụng bút danh là Hồng Anh sau mới đổi tên thành Anh Thơ; là một nhà thơ nữ Việt Nam.
Anh Thơ sinh tại thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang (Bắc Việt), tỉnh Hải Dương; quê quán: thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Cha bà là một nhà nho đậu tú tài và ra làm công chức cho Pháp nên phải thuyên chuyển nhiều nơi, Anh Thơ cũng phải đổi trường học từ Hải Dương sang Thái Bình rồi về lại Bắc Giang mà vẫn chưa qua bậc tiểu học. Ban đầu, bà lấy bút danh Hồng Anh, sau mới đổi thành Anh Thơ.
Anh Thơ sáng tác từ sớm, năm 17 tuổi với tập Bức tranh quê bà được nhận giải khuyến thích của Tự Lực Văn Đoàn. Sau đó bà tham gia viết bài cho báo Đông Tây và một vài báo khác.
Anh Thơ tham gia Việt Minh từ năm 1945, từng là Bí thư huyện Hội phụ nữ 4 huyện thời đó: Việt Yên, Lục Ngạn, Bắc Sơn, Hữu Lũng (tỉnh Bắc Giang), ủy viên thường vụ Tỉnh hội phụ nữ hai tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn.
Bà là một trong những hội viên đầu tiên của Hội Nhà văn Việt Nam (năm 1957), ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa 1 và 2).
Từ năm 1971 đến năm 1975 bà làm biên tập viên tạp chí Tác phẩm mới. Bà cũng là ủy viên Thường vụ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam.
Bà mất tại Hà Nội do bệnh ung thư phổi.
Anh Thơ được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2007.
Các tác phẩm của bà :
• Xưa (thơ, in chung, 1942)
• Răng đen (tiểu thuyết, 1943)
• Hương xuân (thơ, in chung, 1944)
• Kể chuyện Vũ Lăng (truyện thơ, 1957)
• Theo cánh chim câu (thơ, 1960)
• Ðảo ngọc (thơ, 1964)
• Hoa dứa trắng (thơ, 1967)
• Mùa xuân màu xanh (thơ, 1974), 39 bài thơ
• Quê chồng (thơ, 1979)
• Lệ sương (thơ, 1995)
• Cuối mùa hoa (thơ, 2000)
• Hồi ký Anh Thơ (hồi ký, 2002, gồm 3 tập: Từ bến sông Thương, Tiếng chim tu hú, Bên dòng sông chia cắt)
• Bến đò bên sông
6. Anh Vũ – Nguyễn Công Ứng
Anh Vũ có tên khai sinh là Nguyễn Công Ứng bên cạnh đó ông còn có bút danh khác
là Việt Tâm. Ông sinh năm 1943 và cũng chính là một nhà điêu khắc, một nhà thơ.
Tập thơ Đôi mươi quan họ (1994)
Tập thơ Đến những thời trai trẻ
7. Ấm Bảy
Ấm Bảy còn có tên là Muôn và họ Trương. Là cháu của Trương Quang Đản ở Mỹ Khê,
Sơn Mỹ, Sơn Tịnh, Quãng Ngãi.
Các bài thơ của Ấm Bảy
8. Ấu Triệu – Lê Thị Đàn
Ấu Triệu còn có tên thật là Lê Thị Đàn, là người làng Thế Lại, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Từ nhỏ bà đã nổi tiếng về năng khiếu văn chương và hiếu học tuy nhiên gia
đình có liên quan đến phong trào Cần vương nên cha vướng vào cảnh tù đày.
Các bài thơ của Ấu Triệu
9. Ba Giai
Ba Giai tên thật là Nguyễn Văn Giai chưa rõ năm sinh năm mất, tuy nhiên theo
nhiều tài liệu ghi chép lại, ông sống dưới triều Thiệu Trị và Tự Đức (Cuối thế
kỷ 19)
Các bài thơ của Ba Giai
10. Bà huyện Thanh Quan
Bà huyện Thanh Quan là một nữ sĩ thời Nguyễn. Bà sinh ở làng Nghi Tàm huyện Thọ
Xương nay là Hà Đông, tuy nhiên tiểu sử của bà không được biết đến đầy đủ. Bà
đã lập gia đình với ông Lưu Nghị.
Các bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan
11. Bản Tịnh thiền sư
Bản Tịnh thiền sư (1100-1176) đời thứ 9, dòng Vô Ngôn Thông, họ Kiều, người Phù
Diễn, làng Vĩnh Khang.
Các bài thơ của Bản Tịnh thiền sư
12. Bàng Bá Lân – Nguyễn Xuân Lân
Bàng Bá Lân tên thật là Nguyễn Xuân Lân (1912 – 1988) ông là một nhà thơ, một
nhà giáo và là nhiếp ảnh gia của Việt Nam. Quê ở Đôn Thư, Hà Nam nhưng sinh ra
và lớn lên ở Bắc Giang.
Các bài thơ của Bàng Bá Lân
13. Bảo Cường – Tôn Quốc Cường
Bảo Cường sinh năm 1943 và có tên thật là Tôn Quốc Cường. Ông quê ở Dương Hòa,
Huế và là một nhà thơ, nghệ sĩ ngâm thơ, sáo trúc, cộng tác với chương trình
“Tiếng thơ ” cùa Đài tiếng nói nhân dân và Đài truyền hình thành phố Hồ Chí
Minh.
Tập Dòng thời gian (1999)
14. Bảo Định Giang – Nguyễn Thanh Danh
Bảo Địng Giang (1919 – 2005) còn có tên thật là Nguyễn Thanh Danh, nguyên quán
tại Xã Mỹ Thiện, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Các bút danh khác: Nguyễn
Thanh, Thu Thuỷ, Văn Kỹ Thanh, Nguyễn Tịnh Hà.
Tập thơ Đường giải phóng (1977) phần 1
Tập thơ Đường giải phòng (1977) phần 2
15. Bảo Giác Thiền sư
Bảo Giác Thiền sư là bạn kết giao và cũng chính là người dẫn dắt thiền sư Tĩnh
Giới. Chưa rõ năm sinh và quê quán của ông. Tuy nhiên, chỉ biết rằng ông mất
năm 1173. Và các bài thơ lưu lại cũng không nhiều
Bài thơ Quy tịch
16. Bảo Giám Thiền sư
Bảo Giám Thiền sư mất năm 1173 và chưa rõ năm sinh của ông. Ông còn có tên tục
là Kiều Phù và là người Trung Thụy và rất có tài vẽ khéo và viết chữ đẹp.
Các bài thơ của Bảo Giám Thiền sư
17. Băng Sơn – Trần Quang Bốn
Băng Sơn còn có tên thật là Trần Quang Bốn. Ông sinh 1932 và mất năm 2010 quê ở
Cẩm Giàng, Hải Dương. Bên cạnh đó ông cũng có rất nhiều biệt danh khác như: Mai
Băng Phương, Trần Cẩm Giàng, Quang Chi…
Các bài thơ của Băng Sơn
18. Bằng Việt – Nguyễn Việt Bằng
Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng và ông sinh năm 1941 ở Huế. Năm 1969 ông
tham gia Hội nhà văn Việt Nam và ông cũng chính là Tổng thư ký Hội văn học nghệ
thuật Hà Nội.
Tập thơ Bếp lửa (1958)
Tập thơ Những gương mặt, những khoảng trời (1973)
Tập thơ Đất sau mưa (1977)
Tập thơ Khoảng cách giữa lời (1984)
Tập thơ Ném câu thơ vào gió (2001)
Tập thơ Nheo mắt nhìn thế giới (2008)
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài phần 1
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài phần 2
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài phần 3
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài phần 4
Các tập thơ dịch của tác giả nước ngoài phần cuối
Sự nghiệp và các bài thơ khác
19. Bế Kiến Quốc
Bế Kiến Quốc sinh ngày 19/05/1949, quê quán Hà Nội, hiện ở tại Hà Nội. Tốt
nghiệp đại học Tổng Hợp Hà Nội, ngành Ngữ văn. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam
(1981).
Tập thơ Cuối rễ đầu cành (1994)
Tập thơ Những dòng sông (1969)
Các bài thơ khác
20. Bế Thành Long
Bế Thành Long sinh ngày 16-10-1938 tại Cao Bằng. Hiện công tác tại Hội Văn nghệ
tỉnh Cao Bằng, thị xã Cao Bằng.
Các bài thơ của Bế Thành Long
21. Bến Tre nữ sĩ
Bến Tre nữa sĩ chưa rõ tên thật và thân thế. Tuy nhiên có một bài thơ được ghi
chép lại.
Lâm biệt thi tặng
22. Bích Hoàng – Hoàng Bích Dư
Bích Hoàng tên thật là Hoàng Bích Dư (1928) và là một giáo viên, nhà thơ nữ quê
ở Huế.
Các bài thơ của Bích Hoàng
23. Bích Khê – Lê Quang Lương
Bích Khê tên thật là Lê Quang Lương và ông sinh năm 1916 tạo Quãng Ngãi nay
thuộc tỉnh Nghĩa Bình.
Tuyển tập thơ Bích Khê phần 1
Tuyển tập thơ Bích Khê phần 2
Tuyển tập thơ Bích Khê phần 3
Tuyển tập thơ Bích Khê phần cuối
24. Bích Liên hòa thượng – Thích Trí Hải
Bích Liên hoà thượng (1876-1950) thế danh là Nguyễn Trọng Khải, hiệu Mai Đình
(Thận Thần Thị), sinh ngày 16 tháng 3 năm Bính Tý (1876), tại làng Háo Đức, phủ
An Nhơn, nay là ấp Háo Đức, xã Nhơn An, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Ông sinh
trong một gia đình nho học, được theo nghiệp bút nghiên từ nhỏ.
Các bài thơ của Bích Liên hòa thượng
25. Bình Nguyên Trang – Vũ Thị Quỳnh Trang
Bình Nguyên Trang còn có tên thật là Vũ Thị Quỳnh Trang sinh năm 1977 tại Phú
Thọ và quê gốc ỏ Hải Hậu Nam Định và là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam năm 2013
Tuyển tập thơ của Bình Nguyên Trang phần 1
Tuyển tập thơ của Bình Nguyên Trang phần 2
Tuyển tập thơ của Bình Nguyên Trang phần 3
Tuyển tập thơ của Bình Nguyên Trang phần 4
Tuyển tập thơ của Bình Nguyên Trang phần cuối
26. Bình Phú tổng đốc
Bình Phú tổng đốc tức tổng đốc Bình Định, Phú Yên, chưa rõ là ai, thân thế và
sự nghiệp. Và hiện tại chỉ có một bài thơ được ghi chép lại.
Lưu giản thi
![]() |
27. Bùi Ân Niên
Bùi Ân Niên là người làng Châu Cầu, tỉnh Hà Nam, Bắc Việt. Ông đã đổ cử nhân
trường Hà Nội, nổi tiếng hay chữ. Khoa Ất Sửu, Tự Đức 18 (1866) vào kinh thi
hội, làm xong bốn kì được vào hạng chánh trúng cách.
Các bài thơ của Bùi Ân Niên
28. Bùi Bá Kỳ
Bùi Bá Kỳ chưa rõ năm sinh và năm mất chỉ biết ông là người làng Phù Nội châu
Hạ Hồng. Và là một người họ ngoại của nhà Trần nên từ nhỏ đã được hầu hạ bên
cạnh vua và đã làm nhiều chức quan lớn trong triều đình.
Các bài thơ của Bùi Bá Kỳ
29. Bùi Chí Vinh
Bùi Chí Vinh sinh ngày 23 tháng 10 năm 1954 và hiện đang sinh sống ở Sài Gòn.
Bên cạnh viết thơ ông còn viết truyện thiếu nhi và viết kịch bản phim.
Tập Thơ đời (2007) phần 1
Tập Thơ đời (2007) phần 2
Tập Thơ đời (2007) phần 3
Tập Thơ đời (2007) phần cuối
Tập Thơ tình (1989) phần 1
Tập Thơ tình (1989) phần 2
Tập Thơ tình (1989) phần 3
Tập Thơ tình (1989) phần 4
Tập Thơ tình (1989) phần 5
Tập Thơ tình (1989) phần cuối
Các bài thơ khác
30. Bùi Công Minh
Bùi Công Minh sinh năm 1947 tại Đà Nẵng, vốn là giảng viên khoa Ngữ văn, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, nổi tiếng với bài thơ Hành khúc ngày và đêm được nhạc
sĩ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc.
Tập thơ Ngày và đêm
31. Bùi Cơ Túc
Bùi Cơ Túc chưa rõ năm sinh năm mất và có niên hiệu là Liên Khê. Cũng chưa rõ
quê quán và sự nghiệp của ông chỉ biết ông sống vào khoảng cuối thế kỷ XIX.
Trấn Quốc Tự
32. Bùi Dương Lịch
Bùi Dương Lịch (1758-1828) tự là Tồn Thành và Tồn Trai hiệu là Thạch Phủ, người
xã Yên Đông, huyện La Sơn (nay thuộc huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh). Ông từng giữ
chức Đốc học Nghệ An sau đó thăng chức lên Phó Đốc học Quốc tử giám sau ông xin
về quê dạy học.
Các bài thơ của Bùi Dương Lịch
33. Bùi Đạt
Bùi Đạt (1433-1509) người làng Duy Tiên, xã Tân Cốc, huyện Duy Tiên, phủ Lị
Nhân, trấn Sơn Nam (nay là huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam). Đỗ tam giáp đồng Tiến
sĩ xuất thân khoa Quý Dậu. Dưới thời Lê Thánh Tông ông làm đến chức quan Tham
chính.
Vãng Tam Cốc Trần đê cư xứ
34. Bùi Đăng Sinh
Bùi Đăng Sinh là một nhà thơ Việt Nam hiện đại, ông sinh năm 1940 và quê ở
Thanh Oai, Hà Đông nay là Vĩnh Lạc, Vĩnh Phúc.
Tập thơ Nơi đợi chờ nhau (1994)
35. Bùi Đức Ánh
Bùi Đức Ánh sinh năm 1949 và còn được biết đến với bút danh khác là Bùi anh
Sắc. Ông là một nhà giáo, nhà văn, nhà thơ quê ở Sơn Tịnh, Quãng Ngãi. Và là
hội viên Hội nhà văn thành phố Hồ Chí Minh.
Tập thơ Thong dong ký ức (2012)
36. Bùi Đức Khiêm
Bùi Đức Khiêm là một nhà thơ, nhà văn và cũng là một nhà báo. Ông nguyên là
Tổng biên tập của báo Công thương và cũng có nhiều sáng tác viết cho thiếu nhi
Các bài thơ của Bùi Đức Khiêm
37. Bùi Giáng
Bùi Giáng sinh năm 1926 và mất năm 1998. Ông sinh ra tại Thanh Châu, Duy Xuyên,
Quảng Nam. Ông rất được văn giới yêu mến và kính trọng. Và cũng chính là tác
giả của nhiều tập thơ nổi tiếng. Bên cạnh đó ông cũng được đánh giá là một
người có nnawg khiếu văn chương, ngôn ngữ kể cả các ngôn ngữ khó như chữ Hán và
tiếng Đức. Chính điều này đã làm kinh ngạc những người trong văn giới.
Tập thơ Như sương (1998) phần 1
Tập thơ Như sương (1998) phần 2
Tập thơ Như sương (1998) phần cuối
Tập thơ Mười hai con mắt – Di cảo thơ (2001) phần đầu
Tập thơ Mười hai con mắt – Di cảo thơ (2001) phần cuối
Tập thơ Bèo mây bờ bến và Một số tác phẩm chưa xuất bản – Di cảo thơ
Tập thơ Đêm ngắm trăng (1997) phần 1
Tập thơ Đêm ngắm trăng (1997) phần 2
Tập thơ Đêm ngắm trăng (1997) phần 3
Tập thơ Đêm ngắm trăng (1997) phần cuối
Tập thơ Rong rêu (1995)
Tập thơ Mưa nguồn hòa âm (1973) phần đầu
Tập thơ Mưa nguồn hòa âm (1973) phần cuối
Tập thơ Lá hoa cồn (1963) phần đầu
Tập thơ Lá hoa cồn (1963) phần cuối
Tập thơ Bài ca quần đảo (1963) phần đầu
Tập thơ Bài ca quần đảo (1963) phần cuối
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 1
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 2
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 3
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 4
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 5
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần 6
Tập thơ Mưa nguồn (1962) phần cuối
Các bài thơ khác phần 1
Các bài thơ khác phần 2
38. Bùi Hạnh Cẩn
Bùi Hạnh Cẩn sinh năm 1921 tại thôn Vân Tập, xã Minh Tân, huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định, trong một gia đình Nho giáo. Thân sinh là cụ Bùi Trình Khiêm. Ông nổi
tiếng với các bản thơ dịch đặc sắc
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 1
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 2
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 3
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 4
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 5
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 6
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 7
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần 8
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác phần cuối
39. Bùi Hồng Khanh
Bùi Hồng Khanh sinh năm 1946 và là một quân nhân, cựu biệt động thành Đà Nẵng.
Ông đã từng tham gia kháng chiến chống Mỹ và quê gốc ở Điện Bàn, Quảng Nam. Sau
khi về hưu chủ yếu viết thơ và hồi ký
Các bài thơ của Bùi Hồng Khanh
40. Bùi Huy Bích
Bùi Huy Bích sinh năm 1744 và mất năm 1802 ông có tự là Hy Chương và hiệu Tồn
Am. Đây là một nhà thơ nhà văn của Việt Nam quê ở Thanh Trì, trấn Sơn Nam nay
thuộc Hà Nội. Ông từng làm đến chức quan Tham tụng ở phủ chúa Trịnh.
Tuyển tập thơ của Bùi Huy Bích phần 1
Tuyển tập thơ của Bùi Huy Bích phần 2
41. Bùi Huy Phồn
Bùi Huy Phồn (1911-1990) có các bút danh là Đồ Phồn, Bùi Như Lạc, Cười Suông,
Việt Lệ, Ấm Hai, Lý Ba Lẽ, BHP. Ông sinh ngày 16-12-1911 tại Phố Đầm, xã Phượng
Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, quê gốc tại làng Liên Bạt, xã Mai Đình,
huyện ứng Hoà, tỉnh Hà Tây.
Các bài thơ của Bùi Huy Phồn
42. Bùi Hữu Nghĩa
Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872) hiệu là Nghi Chi, người làng Long Tuyền, Bình Thuỷ,
tỉnh Cần Thơ. Ông đỗ giải nguyên trường hương Gia Định năm 28 tuổi (1835, Minh
Mạng 16) nên thường gọi là thủ khoa Nghĩa.
Các bài thơ của Bùi Hữu Nghĩa
43. Bùi Hữu Thiềm
Bùi Hữu Thiềm sinh năm 1947 tại xã Vạn Ninh, Móng Cái, Quảng Ninh, hiện đang là
chủ tịch hội Văn học miền đông, có nhiều thơ in trên các báo trung ương và địa
phương.
Tập thơ Gửi cùng (2005)
44. Bùi Hữu Thứ
Bùi Hữu Thứ (1889-1945) hiệu Nguyện Trai người thôn An Ninh, huyện Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên, đỗ cử nhân khoa Kỷ Dậu 1909, phó bảng khoa Kỷ Mùi 1919.
Các bài thơ của Bùi Hữu Thứ
45. Bùi Kim Anh
Bùi Kim Anh sinh năm 1948 tại Thái Bình và đã tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà
Nội. Bà cũng chính là giáo viên dạy văn số 1 tại một số trường Phổ thông trung
học ở Hà Nội.
Tập thơ Sợ rằng lục bát đã nhàu – Nhặt lời cho bóng là (2015)
Tập thơ Nhẹ cánh hoa rơi, Người ở trong ta – Nhặt lời cho bóng là (2015)
Tập thơ Đi tìm giấc mơ (2012)
Tập thơ Lối mưa (1999)
Tập thơ Cỏ dại khờ (1996)
Chùm thơ lục bát phần đầu
Chùm thơ lục bát phần cuối
Các bài thơ khác
46. Bùi Kỷ
Bùi Kỷ (1888-1960) tên chữ là Ưu Thiên, hiệu là Tử Chương, là nhà giáo, nhà Nho
học và nhà nghiên cứu văn hoá đầu thế kỷ 20. Ông quê ở làng Châu Cầu, phủ Lý
Nhân (nay thuộc thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam), trong một gia đình khoa bảng Nho
học
Các bài thơ của Bùi Kỷ
47. Bùi Minh Quốc
Bùi Minh Quốc sinh ngày 3/10/1940, quê ở Mỹ Ðức, tỉnh Hà Tây. Ngay từ khi còn
là học sinh trung học, ông đã sớm nổi tiếng ở miền Bắc với bài thơ Lên miền
Tây.
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Quốc phần 1
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Quốc phần 2
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Quốc phần 3
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Quốc phần cuối
48. Bùi Minh Trí
Bùi Minh Trí (1939-) là nhà giáo, nhà thơ, quê ở Hải Dương, sinh ngày 06 tháng
11 năm 1939. Ông là phó giáo sư, tiến sĩ, nhà giáo ưu tú, giảng dạy tại Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần 1
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần 2
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần 3
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần 4
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần 5
Tuyển tập thơ của Bùi Minh Trí phần cuối
49. Bùi Mộ
Bùi Mộ chưa rõ thân thế, đỗ bảng nhãn, quan đời Trần Anh Tông, sống khoảng cùng
thời với Mạc Đĩnh Chi.
Quá Bành Trạch
50. Bùi Nguyễn Trường Kiên – Nguyễn Hữu Hà
Bùi Nguyễn Trường Kiên tên thật là Nguyễn Hữu Hà, quê xã Điện Ngọc, huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông là nhà báo, nhà thơ, nhà văn, nhà giáo
Tập thơ Quê nhà nỗi nhớ (2002) phần đầu
Tập thơ Quê nhà nỗi nhớ (2002) phần cuối
Tập thơ Gửi lời cho gió mang đi (1997)
Tập thơ Tình – Ru cho một thuở (2015) phần đầu
Tập thơ Tình – Ru cho một thuở (2015) phần cuối
Tập thơ Đời – Ru cho một thuở (2015) phần đầu
Tập thơ Đời – Ru cho một thuở (2015) phần cuối
51. Bùi Phổ
Bùi Phổ sinh năm 1443, chưa rõ năm mất người xã Lê Xá, huyện Nghi Dương, đạo
Hải Dương (nay thuộc tỉnh Nam Định). Năm 25 tuổi, đỗ Chính tiến sĩ khoa Đinh
Mùi Hồng Đức thứ 18 (1487)
Vãn Thánh Tông Thuần hoàng đế
52. Bùi Sĩ Vui
Bùi Sĩ Vui là nhà văn, nhà thơ, Trung tướng quân đội Việt Nam. Ông nguyên là
Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra. Và quê ở Quảng Tân, Quảng Xương, Thanh Hóa
Tập thơ Khoảng trời thương nhớ (2008)
53. Bùi Sim Sim
Bùi Sim Sim sinh ngày 20 tháng 6 năm 1969 tại Quỳnh Lưu, Nghệ An và bà đã tốt
nghiệp Khoa ngữ văn Đại học tổng hợp Hà Nội năm 1991.
Tập thơ Giữa hai chiều quên nhớ (2003) phần đầu
Tập thơ Giữa hai chiều quên nhớ (2003) phần cuối
Các bài thơ khác
54. Bùi Thanh Tuấn
Bùi Thanh Tuấn (1974-) là nhà thơ trẻ đương đại Việt Nam, còn có các bút danh
Lão Bộc, Bùi Bảo Nghi. Sinh tại Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Các bài thơ của Bùi Thanh Tuấn
55. Bùi Thế Mỹ
Bùi Thế Mỹ 1904-1943) là nhà văn, ký giả hiện đại, hiệu Lan Đình, Thông Reo,
quê huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Các bài thơ của Bùi Thế Mỹ
56. Bùi Thụy Đào Nguyên
Bùi Thuỵ Đào Nguyên sinh năm 1980, hiện là thợ may màn cửa, sinh sống tại Long
Xuyên, An Giang, thi thoảng có thơ, truyện, nghiên cứu đăng trên các báo…
Các bài thơ của Bùi Thụy Đào Nguyên
57. Bùi Tông Hoan
Bùi Tông Hoan có sách chép là Bùi Tông Quán) hiệu Thuỷ Hiên, chưa rõ năm sinh
năm mất, quê quán và hành trạng như thế nào. Chỉ biết ông làm quan dưới thời
Trần Anh Tông.
Các bài thơ của Bùi Tông Hoan
58. Bùi Trục
Bùi Trục chưa rõ năm sinh năm mất, hiệu Đản Trai, người làng Thịnh Liệt, huyện
Thanh Trì (Hà Nội). Ông đỗ Hương cống năm Lê Cảnh hưng thứ 20 (1759) làm tới
chức Tự thừa (trợ lý)
Các bài thơ của Bùi Trục
59. Bùi Tuyết Nhung
Nhà thơ Bùi Tuyết Nhung tên thật Bùi Thị Tuyết Nhung, sinh ngày 22-10-1978 tại
Nam Định. Chị còn có bút danh khi viết văn xuôi là Ninh Gia Hân, Vũ Thị Huệ.
Các bài thơ của Bùi Tuyết Nhung
60. Bùi Văn Dị
Bùi Văn Dị (1833-1895) tự Ân Niên, có các tên hiệu là Tốn Am, Du Hiên, Hải
Nông, Châu Giang. Ông quê làng Châu Cầu, huyện Kim Bảng, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà
Nội
Các bài thơ của Bùi Văn Dị
61. Bùi Văn Dung
Bùi Văn Dung sinh năm 1941 (Tân Tỵ), quê và chỗ ở hiện nay đều là xã Thượng
Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Ông được biết đến với tứ thơ nổi tiếng
“Gửi nắng cho em”
Gửi nắng cho em
62. Bùi Văn Nguyên
Bùi Văn Nguyên (1918-2003) là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ và dịch giả văn học
Việt Nam. Ông có các bút danh: Vân Trình, Hùng Nam Yến, Khuê Hoa nữ tử, Tú Gầy.
Ông quê ở làng Hưng Vận, xã Nghi Hưng, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Các bài thơ và bản dịch thơ tác giả khác của Bùi Văn Nguyên
63. Bùi Việt Phong
Bùi Việt Phong sinh năm 1950 tại Thái Bình, hiện sống tại Hà Nội.
Các bài thơ của Bùi Việt Phong
64. Bùi Xương Trạch – Bùi Xuân Trạch
Bùi Xương Trạch (1451-1529) là con trai lớn của Diễn Phúc bá Tả Dụ (hay Trung
Thức). Ông làm quan trong triều nhà Hậu Lê, giữ các chức vụ như Đông các Học
sĩ, Thượng thư bộ Binh, Tế tửu Quốc Tử Giám… cũng như Thượng thư Trưởng Lục bộ
Đêm trung thu không trăng
65. Bùi Xương Tự
Bùi Xương Tự(1656-1728) hiệu Túc Trai, người làng Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì,
Hà Nội, là ông nội của nhà văn Bùi Huy Bích (tác giả Hoàng Việt thi văn tuyển).
Các bài thơ của Bùi Xương Tự
75. Bửu Kế
Bửu Kế (1913-1989) là nhà văn, dịch giả, tên thật là Nguyễn Phúc Bửu Kế, bút
hiệu Tiêu Sử, Lương Nhân, quê ở Phủ Lạc Biên đường Trung Bộ (nay là đường Tô
Hiến Thành, Gia Hội, Huế).
Các bài thơ của Bửu Kế
C
66. Cao Bá Nhạ
Cao Bá Nhạ chưa rõ năm sinh năm mất người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc
Ninh, nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Ông là con Cao Bá Đạt và là cháu Cao Bá
Quát.
Tập thơ Tự tình khúc
67. Cao Bá Quát
Cao Bá Quát (1809?-1855) tự Chu Thần, sinh tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội, mất
giữa trận tiền Quốc Oai trong cuộc khởi nghĩa chống triều đình thời Tự Đức… Tự
Đức tru di ba họ Cao Bá Quát, thu hồi tiêu huỷ văn chương ông.
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 1
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 2
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 3
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 4
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 5
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 6
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần 7
Tuyển tập thơ chữ Hán của Cao Bá Quát phần cuối
Tuyển tập thơ chữ Nôm của Cao Bá Quát
68. Cao Ngọc Lễ
Cao Ngọc Lễ chưa rõ năm sinh năm mất là quan nhà Nguyễn và là cộng sự của thực
dân Pháp trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xã Bồng Trung, huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hoá. Ông vừa là cháu gọi Tống Duy Tân bằng cậu, vừa là học trò của
vị tiến sĩ này.
Thành Thái Quý Tỵ Xuân
69. Cao Quảng Văn
Cao Quảng Văn sinh năm 1947 tại Thừa Thiên Huế, cựu phó chủ tịch tổng hội sinh
viên thành phố Hồ Chí Minh (1966-1967), hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tập thơ Sớm mai chim hót – Thầm lặng mùa xanh (1995)
Tập thơ Đêm lặng trước mùa xuân – Thầm lặng mùa xanh (1995)
Tập thơ Về đâu mây trăng (2001)
70. Cao Thị Ngọc Anh
Cao Thị Ngọc Anh (1878-1970) tên thật là Cao Thị Hoà, còn gọi Cao Ngọc Anh,
sinh ngày 22 tháng 12 năm Tự Đức thứ 31 (1878), quê làng Thịnh Mỹ, phủ Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An. Từ nhỏ bà đã uyên thâm cả Hán học và tao nhã cả văn chương
Các bài thơ của Cao Thị Ngọc Anh
71. Cao Thị Vạn Giả
Cao Thị Vạn Giả tên thật là Cao Thị Ngọc Ân, sinh ngày 15-2-1941 tại Tân Khánh,
Bình Dương, đã theo học các trường Đông Tây, Trường Sơn, Cửu Long.
Các bào thơ của Cao Thị Vạn Giả
72. Cao Thoại Châu
Cao Thoại Châu tên thật là Cao Đình Vưu, sinh năm 1939 tại Giao Thuỷ, Nam Định,
di cư vào Nam năm 1954. Bút hiệu của ông được ghép từ chữ Thoại là chữ lót
trong tên của người bạn gái gốc Hoa và chữ Châu trong tên tỉnh Châu Đốc mà
thành. Ông còn có các bút danh khác là Tiểu Nhã, Hư Trúc.
Các bài thơ của Cao Thoại Châu
73. Cao Tiêu
Cao Tiêu (1929-2012) tên thật là Hoàng Ngọc Tiêu, sinh tại xã Dưỡng Thông,
huyện Kiến Xương, Thái Bình.Từ năm 1968 đến năm 1975 ông cũng là chủ nhiệm
nguyệt san Tiền phong và bán nguyệt san Chiến sĩ Cộng hoà.
Các bài thơ của Cao Tiêu
74. Cao Tự Thanh
Học giả Cao Tự Thanh tên thật là Cao Văn Dũng, sinh ngày 9-6-1955 tại Sài Gòn.
Ông là con trai của một nhân vật nổi tiếng Nam Bộ thời chống Mỹ và thời trước
đổi mới là ông Nguyễn Văn Chính, tức Chín Cần. Dân gian có câu “Bắc khoán hộ
Kim Ngọc, Nam một giá Chín Cần”.
Các bài thơ của Cao Tự Thanh
75. Cao Vũ Huy Miên
Nhà thơ, nhà báo Cao Vũ Huy Miên tên thật là Đinh Đoan Hùng, sinh năm 1955 tại
Duy Xuyên (Quảng Nam). Ông thuộc thế hệ các văn nghệ sĩ trưởng thành từ lực
lượng TNXP. Thơ ông đã tạo cảm hứng cho nhiều nhạc sĩ phổ nhạc.
Các bài thơ của Cao Huy Miên
76. Cao Xuân Dục
Cao Xuân Dục (1843-1923) tự Tử Phát, hiệu Long Cương, Cổ Hoan, Đông Cao. Ông đã
trải các chức quan Đông các Đại học sĩ, Quốc sử quán Tổng tài, Học bọ Thượng
thư, Phụ chính Đại thần kiêm quả Quốc Tử Giám sự vụ, tước An Xuân tử.
Các bài thơ của Cao Xuân Dục
77. Cao Xuân Huy
Cao Xuân Huy (1900-1983) là giáo sư, nhà nghiên cứu chuyên về lịch sử tư tưởng
triết học phương Đông, từng được gọi là “nhà đạo học” ngay từ thuở mới khoảng
30 tuổi.
Bản dịch tác giả khác: Trúc nô minh – Trần Nhân Tông
78. Cao Xuân Sơn
Cao Xuân Sơn sinh năm 1961, quê gốc xóm Phúc Thọ, thôn Vạn Thọ, xã Nhân Bình,
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông vốn là giáo viên văn, dạy học ở Đồng Nai. Từ
1991 ông về TP. Hồ Chí Minh làm báo rồi làm sách.
Tập thơ Đêm giã biệt (1990) và một số bài thơ khác
Tập thơ Mèo khóc chuột cười (2006)
79. Cao Xuân Tứ
Cao Xuân Tứ sinh năm 1943 tại Huế, học tại trường Quốc học, du học ở Mỹ từ 1960
đến 1965, sau làm việc ngành ngoại giao tại miền Nam và cũng là dịch giả, nhà
thơ.
Các bài thơ và bản dịch tác giả khác của Cao Xuân Tứ
80. Cầm Giang
Cầm Giang (1931-1989) tên khai sinh là Lê Gia Hợp, tên thường gọi là Lương Cầm
Giang. Ông chịu ảnh hưởng của thơ văn thời Tự lực văn đoàn.
Các bài thơ của Cầm Giang
81. Cẩm Lai
Nhà thơ Cẩm Lai tên thật là Lê Thị Cẩm Lai (1923-2006), sinh tại Thạch Hà, Hà
Tĩnh. Bút danh: Cẩm Lai, Việt Hương.
Tập thơ Gió biếc (1999) phần đầu
Tập thơ Gió biếc (1999) phần cuối
82. Cẩm Thơ
Cẩm Thơ (1959-) tên khai sinh là Bùi Thị Huyền Cẩm, là nhà thơ Việt Nam, quê ở
Bắc Giang. Đoạt giải các cuộc thi sáng tác thơ thiếu nhi do báo Thiếu niên tiền
phong, báo Văn nghệ tổ chức.
Tập thơ Tiếng chim đầu tiên (2017)
83. Cẩm Vân
Cẩm Vân là một Việt kiều sống tại Na Uy. Trước chị học Đại học Khoa học Sài
Gòn, sau chuyển tiếp sang học Đại học Oslo, Na Uy, rồi tốt nghiệp và định cư
tại Na Uy. Và một số bài thơ của chị đã được phổ nhạc.
Tập thơ Chim hót trên đầu ngọn lau
84. Chân Hội Nghiêm
Chân Hội Nghiêm (1974-) là tu sĩ, thi sĩ Việt Nam, quê Cam Ranh, Vũng Tàu. Xuất
gia năm 1999 tại Làng Mai (Pháp) theo pháp môn thực tập Chánh Niệm của thiền sư
Thích Nhất Hạnh.
Tập thơ Đôi khi (2017)
85. Chân Không Thiền Sư
Chân Không thiền sư (1046–1100) tên thật là Vương Hải Thiềm, người làng Phù
Đổng, huyện Tiên Du, mồ côi sớm, nhưng ham học.
Cảm hoài
86. Châu Hải Đường
Châu Hải Đường tên thật là Lê Tiến Đạt, sinh năm 1974 tại Hải Phòng.Anh hoạt
động nhiều trong biểu diễn thư pháp, nghiên cứu, dịch thuật Hán và Trung văn,
sưu tập sách cổ. Anh còn dùng các bút danh Minh Thành, Đông Hải Cù Sinh.
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác của Châu Hải Đường phần đầu
Tuyển tập thơ dịch tác giả khác của Châu Hải Đường phần cuối
87. Châu Hồng Thủy
Châu Hồng Thuỷ (1955-) tên khai sinh là Trần Quý Phúc, các bút danh khác có
Châu Đan Quế, Văn An, Lưu Phương Thuỷ, Đoàn Yên Ly, Đan Thanh. Là Chủ tịch Hội
Văn học Nghệ thuật Việt Nam tại Liên bang Nga. Tổng biên tập tạp chí Người bạn
đường. Tổng biên tập tạp chí Tao đàn. Thư ký Toà soạn Tạp chí Đoàn kết (tiếng
nói của Hội người Việt Nam tại Liên bang Nga). Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt
Nam từ năm 2016.
Các bài thơ và bản thơ dịch tác giả khác của Châu Hồng Thủy
88. Châu La Việt
Châu La Việt là con trai đầu của nhạc sĩ Hoàng Thi Thơ và ca sĩ NSƯT Trương Tân
Nhân. Mặc dầu vốn sống của ông rất phong phú, đa dạng nhưng trong hầu hết sáng
tác của ông, hình ảnh người lính thời kháng chiến chống Mỹ vẫn là chủ đề được
khắc hoạ sâu đậm nhất.
Các bài thơ của Châu La Việt
89. Châu Nho
Châu Nho (1947-) tên thật là Nguyễn Minh Châu, sinh năm 1947 tại Diễn Thành,
Diễn Châu, Nghệ An. Thơ Châu Nho xuất hiện lần đầu trên văn đàn cùng thời với
Hữu Thỉnh, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh, Phạm Tiến Duật v.v…
Các bài thơ của Châu Nho
90. Châu Thượng Vân
Châu Thượng Vân là lãnh đạo của phong trào nông dân nổi dậy chống sưu thuế vào
thời Pháp thuộc.
Ngục trung thư
91. Chế Lan Viên
Chế Lan Viên tên thật Phan Ngọc Hoan, sinh ngày 14/1/1920 ở Cam Lộ, Quảng Trị.
Bút danh Mai Lĩnh, Thạch Hãn, Thạch Mai. Năm 17 tuổi, nổi tiếng với tác phẩm
Ðiêu tàn. Năm 1939, Chế Lan Viên ra Hà Nội học, vào Sài Gòn làm báo, lại về Huế
dạy học. Khoảng 1942, ra Vàng sao, viết tập truyện ngắn Gai lửa. Sau Cách mạng
tháng 8, làm báo Quyết thắng của Việt Minh Trung Bộ.
Tiểu sử Chế Lan Viên
Tập thơ Điêu tàn (1937) phần đầu
Tập thơ Điêu tàn (1937) phần cuối
Tập thơ Sau Điêu tàn (1937 – 1947) phần đầu
Tập thơ Sau Điêu tàn (1937 – 1947) phần cuối
Tập thơ Gửi các anh (1954) phần đầu
Tập thơ Gửi các anh (1954) phần cuối
Tập thơ Ánh sáng và phù sa (1960) phần 1
Tập thơ Ánh sáng và phù sa (1960) phần 2
Tập thơ Ánh sáng và phù sa (1960) phần 3
Tập thơ Ánh sáng và phù sa (1960) phần cuối
Tập thơ Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967) phần 1
Tập thơ Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967) phần 2
Tập thơ Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967) phần cuối
Tập thơ Đối thoại mới (1973) phần 1
Tập thơ Đối thoại mới (1973) phần 2
Tập thơ Đối thoại mới (1973) phần cuối
Tập Những bài thơ đánh giặc (1972)
Tập thơ Hoa trước lăng Người (1976)
Tập thơ Hái theo mùa (1977) phần 1
Tập thơ Hái theo mùa (1977) phần 2
Tập thơ Hái theo mùa (1977) phần cuối
Tập thơ Hoa trên đá I (1984)
Tập thơ Ta gửi cho mình (1986)
Tập thơ Hoa trên đá (II)
Tập Những bài thơ đã hoàn chỉnh (1992) – Di cảo thơ
Tập Các bài mới ở dạng phác thảo (1993) – Di cảo thơ
Tập – Nghĩ về thơ và nghĩ ngoài thơ (Phác thảo, 1996) – Di cảo thơ
Tập Những bài công bố sau – Di cảo thơ
Tập Thơ dịch tác giả khác – Di cảo thơ
Các bài thơ khác
92. Chi Mai
Chi Mai là một tác giả gửi thơ lên báo Hoa học trò, số 254, ngày 22-10-1998.
Không đề
93. Chim Trắng
Chim Trắng tên thật là Hồ Văn Ba (theo họ mẹ), sinh năm 1938, quê quán ở tỉnh
Bến Tre. Tham gia hoạt động cách mạng từ phong trào “Bảo vệ hoà bình” của luật
sư Nguyễn Hữu Thọ 1955 cho đến hôm nay.
Tập thơ Nhân có chim sẻ về phần đầu
Tập thơ Nhân có chim sẻ về phần cuối
Tập thơ Hát lời cỏ hát phần đầu
Tập thơ Hát lời cỏ hát phần cuối
Tập thơ Cỏ gai
Tập thơ Quán bạn
Tập thơ Tượng của tôi phần đầu
Tập thơ Tượng của tôi phần cuối
Tập thơ Có một mùa thu trong (1990)
Các bài thơ khác
94. Chính Hữu
Chính Hữu tên thật Trần Đình Đắc, sinh năm 1926 tại Vinh. Đề tài thơ hầu hết là
đề tài đánh giặc, nhân vật trung tâm là anh bộ đội. Tình cảm quán xuyến trong
toàn bộ thơ Chính Hữu là tình cảm người lính
Tập thơ Đầu súng trăng treo (1972) và một số bài thơ khác
95. Chu Đường Anh
Chu Đường Anh còn có tên Chu Đường Thương, hiệu là Liêu Thuỷ, năm sinh, năm mất
của ông cho đến nay vẫn chưa rõ.
Các bài thơ của Chu Đường Anh
96. Chu Hoạch
Nhà thơ, hoạ sĩ Chu Hoạch (1940-2007). Giải thưởng Hội Nhà văn Hà Nội năm
2002-2003 cho tập “Thơ Chu Hoạch”.
Các bài thơ của Chu Hoạch
97. Chu Huân
Chu Huân người Ngọc Đôi, Vũ Ninh, nay thuộc Bắc Ninh, đỗ tiến sĩ khoa Quý Sửu
(1493) thời Hồng Đức, được tuyển vào Hàn lâm viện làm quan đến Thừa sử, thành
viên Hội thơ Tao Đàn, một trong Nhị thập bát tú.
Phụng họa ngự chế văn nhân
98. Chu Khắc Nhượng
Chu Khắc Nhượng hiệu Vân Trai, năm sinh, năm mất chưa rõ. Người làng Sài Trang,
phủ Thượng Hồng, đỗ Tiến sĩ vào cuối đời Trần.
Đề Sài Trang Vĩnh Hưng Tự
100. Chu Kỳ Thư
Các bài thơ của Chu Kỳ Thư
Trên đây là danh sách các nhà thơ Việt Nam nổi tiếng nhất. Bên cạnh đó chúng
tôi cũng đã cung cấp thông tin về thân thế sự nghiệp cũng như các tác phẩm thơ
văn. Qua đó bạn sẽ có được sự hình dung bao quát nhất về bức tranh thơ văn của
xã hội Việt Nam. Cũng như cảm nhận được những tác phẩm nổi tiếng nhất.
![]() |
Các nhà văn Huế tuổi 80: Còn chan chứa nghiệp văn chương lắm ! - Tạp chí Sông Hương |
Chúng tôi sẽ updata tiếp những nhà văn thơ nổi tiếng nhất Việt Nam .....